Thuốc Chữa Bệnh Thoái hoá đốt sống cổ thoái hóa khớp

Thoái hóa đốt sống cổ thoái hoá cột sống
Thoái hoá đốt sống cổ hay còn gọi là thoái hóa cột sống cổ hoặc thoái hóa cột sống lưng là một trong những tên gọi của tình trạng bệnh lý thoái hóa hệ thống xương cột sống. Do rất nhiều lý do: Có thể do quá trình sinh hoạt, vận động không hợp lý cũng như do chế độ ăn uống không đảm bảo dinh dưỡng, do yếu tố di truyền… Chính vì các lý do này mà bệnh thoái hóa cột sống trở thành căn bệnh phổ biến của xã hội.
Bệnhmới đầu chỉ là hư khớp ở các diện thân đốt, đĩa liên đốt tới các màng, dây chằng, dần dần về sau xuất hiện hiện tượng thoái hóa các đốt sống, gây đau vùng cổ, nhất là khi vận động vùng cổ.Khi mắc bệnh, có thể một thời gian dài người bệnh không thấy có cảm giác khác thường, sau đó có các biểu hiện sau:
-Triệu chứng : đau rễ thần kinh cổ cánh tay: Gặp trên 70% bệnh nhân Thoái hoá đốt sống cổ thoát vị đĩa đệm, tổn thương chủ yếu ở các đốt từ C5 đến C7, đau thường xuyên xuất hiện từ từ, lan dần từ cổ xuống vai, cánh tay, cẳng tay, ngón tay, tê bì các ngón 4,5. Đsu 1 bên, ở một vị trí cố định, ngoài ra bệnh nhân còn có cảm giác đau ngoài da vùng thoát vị đĩa đệm, biểu hiện rối loạn vận mạch, rối loạn dinh dưỡng như toát mồ hôi, nôn nao, chóng mặt, teo cơ các vùng chi bị chi phối bởi các nhánh thần kinh ở vị trí tổn thương của cột sống như teo cơ ô mô cái, rối loạn phản xạ cơ tam đầu, gân cơ nhị đầu…
– Nhức đầu chủ yếu vùng chẩm, lan ra thái dương, trán, hố sau mắt, đau tăng khi có thay đổi tư thế, không có dấu hiệu tổn thương thần kinh

– Đau ngực, đau vùng bả vai lan ra ngực trái, có thêr lan xuống cánh tay, đau tương tự như cơn đau do co thắt mạch vành tim nhưng các xét nghiệm về điệntâm đồ hoàn toàn bình thường
– Hội chứng rối loạn thần kinh giao cảm cổ: Nhức đầu, hoa mắt chóng mặt ù tai, mờ mắt, loạn cảm họng, nuốt vướng.
– Nếu có dấu hiệu chèn ép tuỷ cổ: Bệnh nhân thường thấy có dấu hiệu liệt nửa người hoặc tứ chi tăng dần. Khi vận động cổ thì bị đau, cơn đau kéo dài từ gáy lan ra tai, cổ, đau lan lên đầu, có thể nhức đầu ở vùng chẩm, vùng trán, đau từ gáy lan xuống bả vai, cánh tay ở một bên hay cả hai bên Bệnh thoái hóa đốt sống cổrất có thể gây tổn thương vào lỗ tiếp hợp ảnh hưởng đến rối loạn tuần hoàn não.

Cơn đau kéo dài từ gáy lan ra tai, cổ, ảnh hưởng đến tư thế đầu cổ, “tư thế vẹo cổ”, tư thế sái cổ, đau lan lên đầu, có thể nhức đầu ở vùng chẩm, vùng trán, đau từ gáy lan xuống bả vai, cánh tay ở một bên hay ở cả hai bên Thoái hoá đốt sống cổở đoạn C1-C2 có liên quan trực tiếp tới quay đầu cổ, tới sự nâng giữ đầu. Nếu thoái hóa ở đoạn C4 sẽ liên quan đến sự vận động của cơ hoành. Khi tổn thương ở đoạn đốt sống này người bệnh còn có biểu hiện nấc, ngáp, chóng mặt…
Thoái hoá đốt sống cổgây tổn thương vào lỗ tiếp hợp, có thể gây rối loạn tuần hoàn não. Người bệnh cần được thăm khám lâm sàng thần kinh kết hợp với thăm dò siêu âm để xử trí kịp thời.
– Đau đầu không rõ nguyên nhân
– Đau cổ sau đó lan xuống vai, đau ở các khớp cổ và vai
– Người bệnh cảm thấy cổ cứng nhắc khó xoay chuyển kèm với dấu hiệu đau.
-Trong một số trường hợp, mất cảm giác khéo léo của tay, đôi khi cánh tay và bàn tay có thể bị tê liệt- Đau nhức mỏi từ bả vai lan xuống cánh tay hoặc như có kim châm tê tê suốt dọc phía trong cánh tay, khiến người bệnh khó khăn khi nâng tay lên hoặc hạ xuống. Nếu trầm trọng bệnh biểu hiện dưới dạng Thoái hoá đĩa đệm, Thoái hoá đốt sống (cảm giác gai xương)… làm biến dạng cột sống cổ, mất đường cong sinh lý cột sống cổ, khớp đốt sống cổ cứng lại, hạn chế vận động. Những bệnh thường gặp ở đốt sống như viêm cột sống dính khớp, các bệnh về khớp đặc biệt là bệnh viêm khớp, làm cho đốt sống cổ thoái hóa nặng, hình thành nên các gai xương. Khi vận động đầu cổ, gai xương này kích thích, chèn ép vào rễ thần kinh gây đau.
Bệnh có thể diễn ra ở đĩa đệm. Đĩa đệm bị thoái hóa, lồi ra bên ngoài vị trí ban đầu hoặc thoái vị về một phía chèn ép vào rễ thần kinh gây đau và hạn chế vận động, đặc biệt trong các tư thế cúi, ngửa.
Thoái hoá đốt sống cổ có thể gây biến chứng phức tạp hơn như cảm giác khó nuốt, thấy vướng ở cổ, choáng váng…
Với chứng Thoái hoá đốt sống cổở cao (đoạn C1- C2 – C4), người Bệnh thoái hóa đốt sống cổ còn có triệu chứng nấc, ngáp, chóng mặt
Khám chỉ thấy các cử động ở cổ bị hạn chế (nặng); có thể cảm giác cứng gáy, có điểm đau khi ấn vào các gai xương và các mỏm ngang của cột sống cổ, chụp X-quang cột sống cổ thấy mất đường cong sinh lý, hẹp đĩa liên đốt, biến dạng ở thân đốt, có các gai xương. Để đề phòng hiện tượng gãy, trật khớp mỏm nha gây liệt tứ chi, gây nguy cơ tử vong, tuyệt đối không được vặn cổ, ấn cổ bệnh nhân, người bệnh tránh nằm gối đầu quá
cao.
Chẩn đoán chủ yếu dựa vào hinh ảnh chụp cắt lớp vi tính hoặc MRI
Do vậy người bệnh cần được thăm khám lâm sàng thần kinh kết hợp với các thăm dò hiện đại khác để phát hiện và xử trí kịp thời.
Lưu ý: Hình ảnh X quang không thể nhìn thấy được các hình ảnh tổn thương do chèn ép tuỷ, chỉ có thể nhìn thấy hình ảnh hẹp các khe khớp, hẹp lỗ liên hợp các ống sống, hình ảnh chồi xương, mọc thêm xương. Bệnh có thể chủ yếu điều trị nộị khoa tức là dùng thuốc kết hợp với các phương pháp không dung thuốc khác, cũng như cần được khám, chẩn đoán loại trừ các trường hợp phải can thiệp ngoại khoa.
Một số Thuốc chữa Bệnh Thoái hoá đốt sống cổ :
– Dùng các thuốc chống viêm, giảm đau như alaphan, viatril-s nhằm làm tăng tái tạo sụn khớp, hạn chế quá trình thoái hóa. kết hợp với biện pháp trị liệu, xoa bóp vùng gáy, vùng mặt và vùng bụng. Nên dùng thêm vitamin E 400 UI, ngày một viên và uống đều đặn hằng ngày
1/ Thuốc điều trị tác dụng nhanh:
– Thường dùng các thuốc chống viêm không steroid như Voltaren, Felden, Diclophenac…trong đó cácthuốc có thời gian bán huỷ nhanh thường tốt hơn loại chậm, liều dùng cần giảm liều ở người già và thận trọng với những người suy gan, tim, thận,.

– Các thuốc giảm đau: Đóng vai trò quan trọng trong điều trị thoái hoá khớp nói chung, nhóm này ít độc với dạ dày và thận hơn là nhóm thuốc chống viêm không steroid, cách dùng thuốc giảm đau cũng tuân theo sơ đồ bậc thang của OMS (thăm dò để tìm ra liều tối thiểu mà có tác dụng điều trị trên bệnh nhân), thuốc thường dùng là Paracetamol.
2/ Thuốc chống thoái khớp tác dụng chậm: Đây là một nhóm thuốc điều trị mới, được đặc trưng bởi hiệu quả đối với triệu chứng xuất hiện muộn (trung bình khoảng 2 tháng), tuỳ từng loại thuốc cụ thể mà có tác dụng chủ yếu là kích thích tế bào sụn khớp sản xuất ra proteoglycan có cấu trúc bình thường hoặc có tác dụng giảm huỷ sụn khớp, hoặc có tác dụng bôi trơn và bao phủ sụn khớp, ngăn cản sự mất proteoglycan bởi các khuôn sụn… Hiệu quả này được duy trì cả sau khi ngừng điều trị(sau 2 đến 3 tháng). Tuy nhiên, thường thuốc phải được dùng kéo dài từ 1 đến 2 tháng hoặc hơn nữa trong một liều trình, thuốc thường được dung nạp tốt, ít tác dụng phụ, gồm một số các thuốc như sau: Glucosamin sulphat; Chondroitine suphat, Acide Hyaluronic…
Sản phẩm mới Cartoxll : với những tính năng tối ưu và hiệu quả điều trị cao , Đặc hiệu với tất cả các dạng bệnh xương,Thoái hoá khớp ,Thoái hoá đốt sống nguyên phát thứ phát như thoái hoá khơp cổ thoái hoá khớp vai cánh tay ,viêm quanh khớp ,thoái hoá cột sống,loãng xương, đau lưng,gãy xương ,loạn dưỡng xương khớp,viêm khớp mãn tính và cấp tính
Liều dùng :Người lớn uống từ 2 đến 4 viên/ngày *3 lần mỗi ngày trong khoảng thời gian 1 tháng tuỳ thuộc vào mức độ nặng nhẹ của bệnh .Thông thường điều trị từ 2 đến 3 tháng thì đáp ứng điêu trị đáng kể .Bệnh nhân sẽ thấy thuyên giảm rõ rệt .Có thể kết hợp với Viartril – Hirmen hoăc Glumin 500 để đạt hiệu quả điều trị cao hơn .
Sản phẩm nhập khẩu chính hãng và đã qua kiểm duyệt của bộ y tế .
Phân phối bởi Dược Phẩm Phú Hải : DT 0945.388.697
Tư vấn sản phẩm Ts.Thienquang: ĐT :097.690.610
Tham khảo thêm tại các website chuyên nghành sau :
Website Thuốc và biệt dược >>>: http://thuocchuabenh.com.vn/
Website về Bệnh học >>>: http://thaythuocgioi.vn/
Trung tâm tư vấn và hỗ trợ sản phẩm : BV đa khoa TP Bắc Giang
Tư vân và phân phối sản phẩm Tại TP Hà Nội :
Chi nhánh số 1 : Thạc sỹ BS Bạch Tuấn Long – Phố Bạch mai – HBT– HN
Sản Phẩm bán tại Bệnh viên và các nhà thuốc trên toàn quốc

CHUYỂN HÀNG TẬN TAY KHÁCH HÀNG TRÊN TOÀN QUỐC NẾU BN CÓ YÊU CẦU

Bệnh Viêm Đa Khớp biểu hiện bênh sinh và thuốc điều trị

Tìm hiểu về Bệnh Viêm Đa Khớp và thuốc điều trị
Đa số các nhà nghiên cứu đều thống nhất rằng sự xâm nhập các tế bào T kích thích kháng nguyên ở màng hoạt dịch gây nên tình trạng viêm mãn tính trong Bệnh Viêm Khớp Dạng Thấp.
Một số cặp allenes của phức hợp hòa hợp tổ chức chủ yếu (Major histocopatibility complex – MHC) như HLA-DRI và HLA-DR4 là cơ sở ban đầu dẫn đến Bệnh Viêm Khớp Dạng Thấp các phân tử trong các tế bào mang kháng nguyên tương ứng với chúng (tế bào B, tế bào có đuôi gai (dendritic cells), đại thực bào hóa) đều biểu hiện các kháng nguyên peptides đối với các tế bào T.
Các tế bào viêm trong đó có tế bào T đi vào màng hoạt dịch thông qua lớp nội mạc trong của các mạch máu nhỏ, việc di chuyển này sẽ thuận tiện nhờ sức ép của các phân tử kết dính (leukocyte function-associated antigen-1-LFF-1) và phân tử kết dính giữa các tế bào 1 (intercellular adhesion molecule-1-ICAM-1).
Nitric oxide (NO) được sản xuất bởi mọi loại tế bào sau khi kích thích bằng các cytokines như interleukin 1 (IL-1), yếu tố hoại tử u (tumor necrosis factor α –TNF α), interferon γ (IFN γ). Nitric oxide làm tăng hoạt tính của các men Cyclo-oxydase 1 và 2 (COX 1 & COX 2) dẫn đến việc tăng sản xuất các Prostaglandins (PG). Nitric oxide cũng làm tăng sản xuất các gốc oxy tự do (Free hydroxyl radicals) và gây các tác động xấu tới chức năng của tế bào sụn trong Viêm Khớp Dạng Thấp. Chúng hoạt hóa men tiêu metalloprotein (metalloproteases), đảo lộn sự tổng hợp bình thường của các proteoglycans và collagen II, ức chế sản xuất prostaglandin E2, tăng sự chết tự nhiên của tế bào (apoptosis), mất điều chỉnh các chất ức chế thụ thể Interleukin 1 (IL-1 Ra).
Hậu quả của các quá trình viêm : 1.Sản xuất các globulin miễn dịch (yếu tố dạng thấp) gây hình thành các phức hợp miễn dịch làm hoạt hóa các bổ thể.
2.Tăng sinh tế bào hoạt dịch với việc sản xuất các men tiêu netalloprotein cơ bản (Matrix Metalloproteases-MMPs).
3.Hình thành các mạch máu mới (Neovascularisation) bởi các đại thực bào (macrophages) và các yếu tố tăng trưởng, các cytokines, các hóa chất ứng động… có nguồn gốc từ fibroblast.
4.Hình thành các pannus, một tổ chức mạch máu tân tạo, lấn sâu vào bề mặt sụn khớp và xương thông qua các phân tử kết dính.
Mục đích của điều trị Bệnh Viêm Đa Khớp (THERAPEUTIC TARGETS)
1. Hướng vào các tế bào T (T cells) bằng cách sử dụng:
– Các kháng thể đơn dòng chống CD4 (Anti CD4, Monoclonal Antibodies-Mabs)
– Các kháng thể đơn dòng chống CD25 hay thụ thể của IL-2 (Anti CD25, Monoclonal Antibodies-Mabs).
– Các Vắc-xin với các thụ thể của tế bào lympho T (T Cell Recepters-TCRs).
– Các Vắc-xin với các tế bào lympho T bệnh lý tự thân.
2.Hướng vào các kháng nguyên của phức hợp hòa hợp tổ chức chủ yếu (Major histocopatibility complex-MHC) bằng vắc-xin với các peptides HLADR4 và HLADR1.
3. Hướng vào các Cytokine và Yếu tố hoại tử u (Tumor Necrosis Factor α)
– Ức chế Interleukine 1 (IL-1) nhằm mục đích trung hòa và làm bất hoạt các IL1.
+ Chất ức chế thụ thể Interukin 1 người tái tổ hợp (Recombinant human IL-1 Receptor Antagonist – IL-1 Ra). Sản phẩm: Anakinra (Kineret) 2001.
+ Ức chế các thụ thể Interleukin 1 hòa tan của người tái tổ hợp (Recombinant human IL-1 R1 – 1L-1 R1).
– Ức chế Yếu tố hoại tử μ α (TNFα) bằng:
+ Các kháng thể đơn dòng kháng TNFα (Anti TNFα Monoclonal Antibodies-Mab).
+ Hỗn hợp giữa protein và thụ thể của TNF (TNF receptor fusion protein).
+ Hỗn hợp giữa thụ thể TNF R55 với Globulin miễn dịch G1 (TNF R55 – IgG1),
+ Kháng thụ thể TNF hòa tan của người tái tổ hợp.
Các sản phẩm đã có mặt trên thị trường
Etanercept (Enbret-Wyeth) 1998
Infliximab (Remicade) 1999
Abatacept (BMS) 2000.
Adalimummab (Humira – Abbott) 2000.
– Ribozome phản ứng với mRNA của TNFα để phá hủy tế bào TNFα trong tế bào.
– Sử dụng các Cytokines và các chất kháng Cytokines.
+ Interleukin 10 (IL-10) hạn chế tác dụng gây thoái biến chứng sụn của các tế bào đơn nhân (được gọi Interleukin kháng viêm), trong khi IL-4 lại làm tăng tác dụng này.
+ Interleukin 4(IL-4) có thể ức chế men COX 2mRNA, ức chế sự sản xuất các Cytokine viêm IL-1β, IL-6, IL-8 và Prostaglandin E2 từ các tế bào hoạt dịch.
+ Interleukin 13 để ức chế sản xuất các Cytokines tiền viêm.
– Interferon với các tác dụng chống virus, chống tăng sinh, chống viêm.
4. Hướng vào các phân tử kết dính (Adhesion molecules)
Dùng kháng thể đơn dòng chống phân tử kết dính 1 giữa các tế bào (Anti Intercellular Adhesion molecele 1 Monoclonal Antibodies-ICAM Mab) để ngăn chặn sự tràn các tế bào viêm vào tổ chức khớp và làm giảm các đáp ứng viêm.
5. Cấy ghép các tế bào gốc máu tự thân (Autologous hematopoietic stem cell transplantation – ASCT) nhằm thay đổi các yếu tố di truyền của bệnh.
6. Các liệu pháp điều trị Gen với mục đích tăng sản xuất các phân tử kháng viêm ngay tại chỗ có phản ứng viêm như màng hoạt dịch. Các phân tử này cũng là các phân tử ức chế miễn dịch như IL-1Ra, sTNFR, sIL-1R, IL-10, IL-4, IL-13.
7. Phong bế chức năng tác động
8. Ức chế các men tiêu metalloprotein cơ bản (Matrix Metalloproteinases – MMPs) bằng Retinods và các dẫn xuất của Tetracycline (Doxycycline, Minocycline)
9. Các nguyên lý điều trị mới nhằm cải thiện hoạt động của tế bào
– Cản trở hoạt động của tế bào T thông qua tương tác giữa phân tử B7 và phân tử CD28 (B7/CD28 interaction).
– Ức chế chức năng của tế bào T bằng cách ngăn cản sự kết hợp giữa phân tử CD28 và phân tử B7 trong các tế bào hiển thị kháng nguyên (antigen-presenting cells-APC) bởi cấu trúc MuCTLA-4Ig (MuCTLA-4Ig construct).
– Dùng kháng gp-39 MAb (Anti gp-39 MAb) để ức chế miễn dịch bằng cách chống sự tương tác giữa gp-39 với CD40.
– Giảm quá trình chết tự nhiên của tế bào (Programmed cell death/apoptosis) trong các khớp viêm.
10. Các biện pháp không sinh học mới có nhiều triển vọng:
– Cyclosporine: ức chế chức năng của Lympho T.
– Rapamycin: ức chế chức năng của Lympho T và Lympho B.
– Leflunomide: ức chế chức năng của nhiều loại tế bào do ức chế tổng hợp pyrimidine.
Các thuốc này đều ảnh hưởng mạnh đến các đáp ứng miễn dịch nên sẽ có hiệu quả tốt nhất khi sử dụng sớm, có thể kết hợp với các thuốc DMARD để tăng hiệu lực điều trị Bệnh Viêm Đa Khớp trong tương lai.
– Mycophenolate Mofetil ức chế chức năng của Lympho T và B do ức chế men Inosine monophosphate dehydrogenase, có vị trí trung tâm trong tổng hợp purines.
– Thailidomide ức chế mRNA của TNFα vì thế có thể có tác dụng trong các bệnh tự miễn như VKDT.
– Reumacon (CPH-82) là một glycoside bán tổng hợp và dẫn chất của podophyllum, đang được đánh giá lâm sàng trong các thử nghiệm so sánh với Placebo và Auranofin trong điều trị Viêm Khớp Dạng Thấp.
– Các thuốc kháng viêm mới: ức chế chọn lọc men COX2, các thuốc kháng viêm mới (các thuốc kháng viêm cổ điển được thay đổi cách bào chế, kết hợp thay đổi cách hấp thu… để giảm bớt các tác dụng phụ).
KẾT LUẬN
Dự đoán các phương thức điều trị tương lai cho một bệnh còn chưa hoàn toàn biết rõ nguyên nhân và cơ chế sinh bệnh như bệnh Bệnh Viêm Đa Khớp không phải là một việc dễ dàng. Tuy nhiên việc sử dụng thuốc chống thấp khớp cải thiện bệnh (DMARD) cổ điển (đơn độc hoặc phối hợp với nhau) hoặc phối hợp với các thuốc mới như Cyclosporine, Mycophenolate Mofetil, Leflunomide… đã trở thành những điều trị chủ yếu cho Bệnh Viêm Khớp Dạng Thấp. Những năm gần đây, những biện pháp điều trị sinh học kháng lại yếu tố hoại tử u α (TNFα), kháng IL 1… đã được đưa vào điều trị với kết quả đáng khích lệ. Các thuốc này, hoặc dùng đơn độc hoặc kết hợp với Methotrexate Ayuartis sẽ rất hiệu quả với Bệnh Viêm Khớp Dạng Thấp,
TsThienquang: ĐT :0972690610
Website tham khảm về sản phẩm : Thày thuốc giỏi.vnhttp://thaythuocgioi.vn

Omegasqa: Thuốc Chữa Bệnh Viêm đa khớp – Viêm khớp dạng thấp

Omegasqa: Thuốc Chữa Bệnh Viêm đa khớpViêm khớp dạng thấp
Viêm khớp dạng thấp là bệnh có biểu hiện viêm khớp và sự có mặt của yếu tố dạng thấp trong máu. Đây là một trong các bệnh khớp viêm mạn tính thường gặp nhất ở Việt Nam cũng như ở nhiều nước trên thế giới, chiếm khoảng 0,5-2 % dân số. Viêm khớp dạng thấp là bệnh tự miễn khá điển hình ở người, dưới dạng viêm mãn tính ở nhiều khớp ngoại biên với biểu hiện khá đặc trưng: sưng, đau khớp, cứng khớp buổi sáng và đối xứng hai bên. Ngoài ra, còn có các biểu hiện toàn thân (mệt mỏi, xanh xao, sốt gầy sút…) và tổn thương các cơ quan khác trên cơ thể
Đây là một bệnh mạn tính thường gây viêm các khớp đối xứng, tổn thương phá hủy dần dần các cấu trúc tại khớp và quanh khớp. Biểu hiện bệnh gồm các triệu chứng: đột ngột viêm nhiều khớp, ấn đau nơi khớp viêm, hóa đặc ở hoạt dịch, viêm đối xứng ở các khớp như: khớp gian đốt bàn tay, bàn chân, cổ tay, khuỷu tay, cổ chân; cứng khớp kéo dài khoảng nửa giờ lúc buổi sáng thức dây; biến dạng co cứng, gập lệch xương trụ ngón tay, bong trượt các sợi gân duỗi, viêm màng hoạt dịch có khi gây ra hội chứng rãnh khối xương ở tay; Bệnh còn có biểu hiện dạng thấp khớp dưới da, ở nội tạng, viêm mạch gây loét chân, viêm thần kinh, tràn dịch màng phổi, màng tim, viêm củng mạc, hội chứng Sjogren là những triệu chứng khác ngoài khớp
Viêm khớp gây ra đau khớp dai dẳng rất khó chịu, trong đó thoái hóa khớp và Viêm khớp dạng thấp là hai nguyên nhân chính. Thoái hóa khớp để chỉ mặt khớp bị hư hỏng theo thờigian, thường ảnh hưởng khớp háng, khớp gối, bàn chân, cột sống. Viêm đa khớp dạng thấp được quy cho hệ miễn dịch tấn công mô cơ thể của chính mình, dẫn đến viêm màng bao khớp và giới hạn tầm độ khớp.
Việc điều trị thường kéo dài nhưng đau khớp vẫn có thể tái đi tái lại. Các nghiên cứu gần đây cho biết các thuốc giảm đau như aspirin, thuốc kháng viêm non-steroid có thể làm cản trở quá trình sửa chữa tái tạo và sự bảo vệ nuôi dưỡng của sụn khớp. Do đó khuynh hướng mới điều trị viêm khớp là kết hợp song hành nhiều liệu pháp hỗ trợ khácnhau.
Các nhà khoa học Anh trong một nghiên cứu gần đây cho biết những người bị Viêm đa khớp dùng 2,2g EPA và DHA omega-3 sẽ tương đương với 30% thuốc chống viêm mà họ phải dùng trong điều trị hàng ngày. Kết quả này được đăng trên báo Rhumatologie.
Để có được kết luận này, nhóm nghiên cứu làm việc tại trường ĐH Dundee (Anh) đã mời 97 người mắc bệnh
Viêm đa khớp có độ tuổi từ 37 – 78 tham gia vào nghiên cứu. Nhóm người này được sử dụng những thực phẩm giàu omega-3 trong 9 tháng liên tục. Lượng omega-3 được cung cấp cho họ tương ứng với 2,2g EPA và DHA
Kết quả cho thấy 59% những người trên đã có thể giảm được 30% việc sử dụng thuốc AINS. Điều tuyệt vời hơn là bệnh có những dấu hiệu thuyên giảm rõ rệt. Bác sĩ chuyên khoa Joel M.Kremer ở đại học y khoa Albany, New York theo dõi một nhóm 33 người có bệnh nhức khớp xương uống 15 viên omega 3 mỗi ngày và một nhóm uống thuốc vờ (placebo). Sau 14 tuần lễ, nhóm uống omega 3 giảm đáng kể tình trạng nhức khớp xương và ít mệt mỏi hơn nhóm uống thuốc vờ.
Theo bác sĩ Alfred D. Steinberg thì omega- 3 của cá có tác dụng chống viêm như chất prostaglandins, khiến khớp bớt cứng và sưng.
Viêm đa khớp là một dạng viêm khớp mãn tính được điều trị bằng các thuốc chống viêm không có chất xteroit (AINS). Vấn đề được đặt ra trong điều trị là một vài loại thuốc AINS gây ra những phản ứng phụ nghiêm trọng cho người dùng như tăng áp suất mạch máu, tăng nguy cơ mắc bệnh tim mạch và các bệnh liên quan tới dạ dày. Trước đây đã có rất nhiều nghiên cứu chứng minh được tác dụng chống viêm của axit béo omega-3 như DHA và EPA. Nghiên cứu này của các nhà khoa học Pháp nhằm khẳng định omega-3 có vai trò như một loại thuốc kháng viêm, và do đó khi bệnh nhân Viêm đa khớp sử dụng hàng ngày chất này họ sẽ giảm được lượng thuốc AINS phải dùng, đây là một phương phát điều trị mới hiệu quả cho bệnh nhân Viêm khớp dạng thấp.
Giới thiệu sản phẩm mới OMEGA SQA điều trị bênh Viêm khớpViêm đa khớp
Thành phần của OMEGA SQA: .
-Được chiết xuất từ dầu cá hồi (75%) gồm hai thành phần quan trọng: EDA (40%),DHA (35%
Cá hồi này sống ở độ sâu 3000m dưới đáy biển
-Ngoài ra: còn có gan cá mập còn gọi là thành phần Squalene Dầu cá hồi rất giàu các acid béo không no Eicosapentaenoic Acid ( EPA ) và Docosahexaenoic Acid ( DHA ). , EPA và DHA có tác dụng làm giảm viêm, có vai trò quan trọng trong việc ngăn chăn thoái hoá kh
ớp xương. Hai acid EPA và DHA cũng là cơ chất cho men Lipooxygenase để tạo thành Leucotriene B5 – LTB5 kháng viêm và ít gây dính tiểu cầu hơn là Leucotriene B4 dẫn xuất từ acid béo thiết yếu Arachidonic. nên nó có tác dụng kháng viêm, giảm sưng khớp. Vitamin E có tác dụng chống lão hoá, làm đẹp da
Omega sqa: Giúp tăng cường và bảo vệ hệ miễn dịch, ngừa và Bệnh viêm khớp tự miễn (rheumatoid arthritis), giúp làm giảm sự đau nhức viêm sưng khớp xương và có tính năng biến đổi chất enzum giúp người bệnh viêm xương khớp cớ thể làm chậm đi sự giải phẫu thay thế khớp xương.
Sản phẩm được nhập khẩu chính hãng và đã qua kiểm duyệt của bộ y tế .
Nhà phân phối Dược Phẩm Phú Hải : DT 0945.388.697
Phụ trách Tư vấn sản phẩm TsThienquang: ĐT :0972690610
Website chuyên nghành về Bệnh học >>>: http://thaythuocgioi.vn/
Website chuyên Thuốc và biệt dược >>>: http://thuocchuabenh.com.vn/
Trung tâm tư vấn và hỗ trợ sản phẩm : BV đa khoa TP Bắc Giang
Trung tâm Tư vân và phân phối sản phẩm Tại TP Hà Nội :
Chi nhánh số 1 :Phòng khám chuyên khoa -Thạc sỹ bác sỹ Bạch Tuấn Long – Phố Bạch mai – HBT – HN
SP có bán tại các Bệnh viên và các nhà thuốc trên toàn quốc

CHUYỂN HÀNG TẬN TAY KHÁCH HÀNG TRÊN TOÀN QUỐC

Bệnh thấp khớp – AYUARTIS Thuốc chữa bệnh viêm khớp dạng thấp

AUYARTIS Thuốc chữa bệnh viêm đa khớp
Viêm đa khớp dạng thấp là tình trạng một hay nhiều khớp bị sưng đau lúc thời tiết thay đổi từ nóng sang lạnh hoặc ngược lại. Bệnh xuất hiện trên những người bị viêm họng cấp hoặc mãn do chủng vi khuẩn liên cầu hoạt huyết nhóm A gây nên. Lúc cấp tính, tại vùng khớp bị sưng, đỏ, nóng đau; nhưng khi đã thành mạn thì các dấu hiệu này không rõ ràng, chỉ thấy sưng, đau hoặc mỏi ở những khớp đa viêm nhiễm và di chuyển nhiều lần.
Bệnh viêm đa khớp là một bệnh mạn tính thường gây viêm các khớp đối xứng, tổn thương phá hủy dần dần các cấu trúc tại khớp và quanh khớp. Biểu hiện bệnh gồm các triệu chứng: đột ngột viêm nhiều khớp, ấn đau nơi khớp viêm, hóa đặc ở hoạt dịch, viêm đối xứng ở các khớp như: khớp gian đốt bàn tay, bàn chân, cổ tay, khuỷu tay, cổ chân; cứng khớp kéo dài khoảng nửa giờ lúc buổi sáng thức dây; biến dạng co cứng, gập lệch xương trụ ngón tay, bong trượt các sợi gân duỗi, viêm màng hoạt dịch có khi gây ra hội chứng rãnh khối xương ở tay; Bệnh còn có biểu hiện dạng thấp khớp dưới da, ở nội tạng, viêm mạch gây loét chân, viêm thần kinh, tràn dịch màng phổi, màng tim, viêm củng mạc, hội chứng Sjogren là những triệu chứng khác ngoài khớp. Chẩn đoán chính xác bệnh là việc khó, có khi phải sinh thiết hạch dưới da, chụp Xquang… để giúp chẩn đoán .bệnh viêm đa khớp dạng thấp .Các thuốc kháng viêm không chứa steroid (KVKS) đã giúp giảm đau kháng viêm cho nhiều người bệnh, là những thuốc chủ yếu trong trị liệu nhiều bệnh lý cơ xương, bao gồm Bệnh viêm khớp dạng thấp, thoái hóa khớp và bệnh thấp mô mềm.Trong một thời gian dài trước đây các bác sỹ thường khuyến cáo bệnh nhân sử dụng các thuốc kháng viêm steroid hoặc không steroid dùng đường uống hoặc tiêm trực tiếp vào ổ khớp giúp gảm đau và kháng viêm .Tuy nhiên cùng với lợi ích đã được biết rõ của các KVKS, xuất hiện nguy cơ cao tác dụng phụ trên đường tiêu hóa. Khoảng 40% số người dùng KVKS gặp phải các tác dụng phụ trên đường tiêu hóa (hầu hết là đau bụng, khó tiêu) và khoảng 2-4% phải nhập viện mỗi năm với các biến chứng trầm trọng như thủng, loét hoặc chảy máu.Hơn nữa các thuốc trên chỉ chữa được triệu chứng chứ không giải quyết được gốc rễ của bệnh .Gần đây trọng tâm việc điều trị đã chuyển từ việc làm thế nào để giảm nhẹ các biến chứng sang làm thế nào để ngăn chặn sự tiến triển của bệnh . Điều đó đồng nghĩa với việc điều trị đau và viêm cần làm chậm lại sự phá huỷ của sụn khớp . Thuốc điều trị viêm khớp ,Viêm khớp dạng thấp lý tưởng phải có hiệu quả điều trị cao và không có tác dụng phụ. Một trong những thuốc hiện có là AUYARTIS đã được nghiên cứu và đã được đưa ra sử dụng trên thị trường gần 02 năm nay.
.Cách điêu trị AUYARTIS với 100% thành phần có nguồn gốc từ thiên nhiên giúp ngăn chặn sự mất năng lượng ở hệ miễn dịch và màng bao hoạt dịch. Chống thoái hoá khớp đồng thời tăng khả năng nhận diện của tế bào miễn dịch Pregnenolone- một tiểu hooc môn có tác dụng giảm sản xuất kháng thể tự sinh, giảm đau, giảm xưng khớp, chống tự miễn, giảm đáng kể sự phá huỷ khớp xương
AUYARTIS Thuốc chữa bệnh viêm đa khớp nhập khẩu từ Ân Độ
Thành phần bao gồm các loại thảo dược sau:
Commiphora Mukul Extract
: Chống viêm, giảm đau các bệnh viêm đa khớp, Bệnh Viêm khớp, Bệnh thấp khớp xương mãn tính.
Cao Hồ Lô Ba: Chống viêm, giảm đau thấp khớp, di chứng thấp khớp, đau do viêm, đau dây thần kinh, điều hòa miễn dịch.
Trachyspermum Ammi: Chống viêm, giảm Viêm khớp dạng thấp, các phản ứng do viêm, đau dây thần kinh
In terloukin :hạn chế tá dụng thoái hoá biến sụn của cá tế bào đơn nhân
Interferon :Chống vi rút ,chống tăng sinh ,chống viêm nhiễm
Antiinaercellular athesion molecule : Ngăn chặn sư lan tràn của các tế bào viêm đi vào các tổ chưc khớp
tạo ra lớp màng hoạt tính giúp bảo vệ khớp và làm trơn ổ khớp .Kích thích quá trình sản xuất ra proteoglycannhằm tạo ra các mô sụn mới đồng thời ức chế các men stromelyse – Collagene là các chất gây phá huỷ sụn khớp
Masitinib
ức chế hoạt động của tế bào Mast (một thành phần trong phức hợp miễn dịch ,có quan hệ mật thiết đến cơ chế sinh bệnh của Bệnh viêm khớp dạng thấp thể cấp và mãn tính).
Withania Somnifera: Chống viêm, giảm đau các bệnh viêm khớp, bệnh thấp khớp, điều hòa miễn dịch.
Boswellia Serrata Extract: Chống viêm, giảm đau các Bệnh Viêm khớp, Bệnh thấp khớp.
Hương Phụ: Chống viêm , giảm đau các chứng viêm khớp, bệnh gút, đau thần kinh tọa.
Cao Mỏ: Chống viêm, giảm đau khớp, đau cơ.
Cao Hoàng Kinh: Chống viêm, giảm đau các chứng Viêm khớp viêm phổi
Mức Hoa Trắng: Chống viêm khớp, bong gân, giảm đau lưng.
Thổ Phục Linh Trung Quốc: Chống viêm thấp khớp, giảm đau người, đau đầu, các phản ứng đau do viêm, đau dây chằng.
Sâm Đất: Chống Viêm khớp dạng thấp khớp, viêm nội tạng, phù nề, cổ trướng, điều hòa miễn dịch.
Bạch Tật Lê: Chống viêm khớp, giảm đau thấp khớp.
Cần Tây
: Chống viêm, giảm đau: chứng thấp khớp, bệnh gút, sưng cơ xương, đau người, khô khớp.
Ké Đồng Tiền: Chống viêm dây thần kinh, chứng thấp khớp, các phản ứng do viêm, đau dây thần kinh.
Hướng dẫn sử dụng và bảo quản:
Người lớn mỗi ngày uống 3 lần, mỗi lần 2 viên. Bảo quản: bảo quản nơi khô mát dứới 25 độ , xa tầm tay trẻ em.
Quy cách đóng gói: 10 viên/vỉ; 6 vỉ/hộp. Khối lượng tịnh 415mg/viên.
Giấy chứng nhận tiêu chuẩn sản phẩm số: 1536/2008/YT-CNTC, ngày 12/03/2008.
Sản phẩm được nhập khẩu chính hãng và đã qua kiểm duyệt của bộ y tế .
Nhà phân phối Dược Phẩm Phú Hải : DT 0945.388.697
Phụ trách Tư vấn sản phẩm TsThienquang: ĐT :0972690610
Website chuyên nghành về Bệnh học >>>: http://thaythuocgioi.vn/
Website chuyên Thuốc và biệt dược >>>: http://thuocchuabenh.com.vn/
Trung tâm tư vấn và hỗ trợ sản phẩm : BV đa khoa TP Bắc Giang
Trung tâm Tư vân và phân phối sản phẩm Tại TP Hà Nội :
Chi nhánh số 1 :Phòng khám chuyên khoa -Thạc sỹ bác sỹ Bạch Tuấn Long – Phố Bạch mai – HBT – HN
SP có bán tại các Bệnh viên và các nhà thuốc trên toàn quốc

CHUYỂN HÀNG TẬN TAY KHÁCH HÀNG TRÊN TOÀN QUỐC

Tìm hiểu về Bệnh Viêm Đa Khớp và thuốc điều trị

Tìm hiểu về Bệnh Viêm Đa Khớp và thuốc điều trị
Đa số các nhà nghiên cứu đều thống nhất rằng sự xâm nhập các tế bào T kích thích kháng nguyên ở màng hoạt dịch gây nên tình trạng viêm mãn tính trong Bệnh Viêm Khớp Dạng Thấp.
Một số cặp allenes của phức hợp hòa hợp tổ chức chủ yếu (Major histocopatibility complex – MHC) như HLA-DRI và HLA-DR4 là cơ sở ban đầu dẫn đến Bệnh Viêm Khớp Dạng Thấp các phân tử trong các tế bào mang kháng nguyên tương ứng với chúng (tế bào B, tế bào có đuôi gai (dendritic cells), đại thực bào hóa) đều biểu hiện các kháng nguyên peptides đối với các tế bào T.
Các tế bào viêm trong đó có tế bào T đi vào màng hoạt dịch thông qua lớp nội mạc trong của các mạch máu nhỏ, việc di chuyển này sẽ thuận tiện nhờ sức ép của các phân tử kết dính (leukocyte function-associated antigen-1-LFF-1) và phân tử kết dính giữa các tế bào 1 (intercellular adhesion molecule-1-ICAM-1).
Nitric oxide (NO) được sản xuất bởi mọi loại tế bào sau khi kích thích bằng các cytokines như interleukin 1 (IL-1), yếu tố hoại tử u (tumor necrosis factor α –TNF α), interferon γ (IFN γ). Nitric oxide làm tăng hoạt tính của các men Cyclo-oxydase 1 và 2 (COX 1 & COX 2) dẫn đến việc tăng sản xuất các Prostaglandins (PG). Nitric oxide cũng làm tăng sản xuất các gốc oxy tự do (Free hydroxyl radicals) và gây các tác động xấu tới chức năng của tế bào sụn trong Bệnh Viêm Khớp Dạng Thấp. Chúng hoạt hóa men tiêu metalloprotein (metalloproteases), đảo lộn sự tổng hợp bình thường của các proteoglycans và collagen II, ức chế sản xuất prostaglandin E2, tăng sự chết tự nhiên của tế bào (apoptosis), mất điều chỉnh các chất ức chế thụ thể Interleukin 1 (IL-1 Ra).
Hậu quả của các quá trình viêm : 1.Sản xuất các globulin miễn dịch (yếu tố dạng thấp) gây hình thành các phức hợp miễn dịch làm hoạt hóa các bổ thể.
2.Tăng sinh tế bào hoạt dịch với việc sản xuất các men tiêu netalloprotein cơ bản (Matrix Metalloproteases-MMPs).
3.Hình thành các mạch máu mới (Neovascularisation) bởi các đại thực bào (macrophages) và các yếu tố tăng trưởng, các cytokines, các hóa chất ứng động… có nguồn gốc từ fibroblast.
4.Hình thành các pannus, một tổ chức mạch máu tân tạo, lấn sâu vào bề mặt sụn khớp và xương thông qua các phân tử kết dính.
Mục đích của điều trị Bệnh Viêm Đa Khớp (THERAPEUTIC TARGETS)
1. Hướng vào các tế bào T (T cells) bằng cách sử dụng:
– Các kháng thể đơn dòng chống CD4 (Anti CD4, Monoclonal Antibodies-Mabs)
– Các kháng thể đơn dòng chống CD25 hay thụ thể của IL-2 (Anti CD25, Monoclonal Antibodies-Mabs).
– Các Vắc-xin với các thụ thể của tế bào lympho T (T Cell Recepters-TCRs).
– Các Vắc-xin với các tế bào lympho T bệnh lý tự thân.
2.Hướng vào các kháng nguyên của phức hợp hòa hợp tổ chức chủ yếu (Major histocopatibility complex-MHC) bằng vắc-xin với các peptides HLADR4 và HLADR1.
3. Hướng vào các Cytokine và Yếu tố hoại tử u (Tumor Necrosis Factor α)
– Ức chế Interleukine 1 (IL-1) nhằm mục đích trung hòa và làm bất hoạt các IL1.
+ Chất ức chế thụ thể Interukin 1 người tái tổ hợp (Recombinant human IL-1 Receptor Antagonist – IL-1 Ra). Sản phẩm: Anakinra (Kineret) 2001.
+ Ức chế các thụ thể Interleukin 1 hòa tan của người tái tổ hợp (Recombinant human IL-1 R1 – 1L-1 R1).
– Ức chế Yếu tố hoại tử μ α (TNFα) bằng:
+ Các kháng thể đơn dòng kháng TNFα (Anti TNFα Monoclonal Antibodies-Mab).
+ Hỗn hợp giữa protein và thụ thể của TNF (TNF receptor fusion protein).
+ Hỗn hợp giữa thụ thể TNF R55 với Globulin miễn dịch G1 (TNF R55 – IgG1),
+ Kháng thụ thể TNF hòa tan của người tái tổ hợp.
Các sản phẩm đã có mặt trên thị trường
Etanercept (Enbret-Wyeth) 1998
Infliximab (Remicade) 1999
Abatacept (BMS) 2000.
Adalimummab (Humira – Abbott) 2000.
– Ribozome phản ứng với mRNA của TNFα để phá hủy tế bào TNFα trong tế bào.
– Sử dụng các Cytokines và các chất kháng Cytokines.
+ Interleukin 10 (IL-10) hạn chế tác dụng gây thoái biến chứng sụn của các tế bào đơn nhân (được gọi Interleukin kháng viêm), trong khi IL-4 lại làm tăng tác dụng này.
+ Interleukin 4(IL-4) có thể ức chế men COX 2mRNA, ức chế sự sản xuất các Cytokine viêm IL-1β, IL-6, IL-8 và Prostaglandin E2 từ các tế bào hoạt dịch.
+ Interleukin 13 để ức chế sản xuất các Cytokines tiền viêm.
– Interferon với các tác dụng chống virus, chống tăng sinh, chống viêm.
4. Hướng vào các phân tử kết dính (Adhesion molecules)
Dùng kháng thể đơn dòng chống phân tử kết dính 1 giữa các tế bào (Anti Intercellular Adhesion molecele 1 Monoclonal Antibodies-ICAM Mab) để ngăn chặn sự tràn các tế bào viêm vào tổ chức khớp và làm giảm các đáp ứng viêm.
5. Cấy ghép các tế bào gốc máu tự thân (Autologous hematopoietic stem cell transplantation – ASCT) nhằm thay đổi các yếu tố di truyền của bệnh.
6. Các liệu pháp điều trị Gen với mục đích tăng sản xuất các phân tử kháng viêm ngay tại chỗ có phản ứng viêm như màng hoạt dịch. Các phân tử này cũng là các phân tử ức chế miễn dịch như IL-1Ra, sTNFR, sIL-1R, IL-10, IL-4, IL-13.
7. Phong bế chức năng tác động
8. Ức chế các men tiêu metalloprotein cơ bản (Matrix Metalloproteinases – MMPs) bằng Retinods và các dẫn xuất của Tetracycline (Doxycycline, Minocycline)
9. Các nguyên lý điều trị mới nhằm cải thiện hoạt động của tế bào
– Cản trở hoạt động của tế bào T thông qua tương tác giữa phân tử B7 và phân tử CD28 (B7/CD28 interaction).
– Ức chế chức năng của tế bào T bằng cách ngăn cản sự kết hợp giữa phân tử CD28 và phân tử B7 trong các tế bào hiển thị kháng nguyên (antigen-presenting cells-APC) bởi cấu trúc MuCTLA-4Ig (MuCTLA-4Ig construct).
– Dùng kháng gp-39 MAb (Anti gp-39 MAb) để ức chế miễn dịch bằng cách chống sự tương tác giữa gp-39 với CD40.
– Giảm quá trình chết tự nhiên của tế bào (Programmed cell death/apoptosis) trong các khớp viêm.
10. Các biện pháp không sinh học mới có nhiều triển vọng:
– Cyclosporine: ức chế chức năng của Lympho T.
– Rapamycin: ức chế chức năng của Lympho T và Lympho B.
– Leflunomide: ức chế chức năng của nhiều loại tế bào do ức chế tổng hợp pyrimidine.
Các thuốc này đều ảnh hưởng mạnh đến các đáp ứng miễn dịch nên sẽ có hiệu quả tốt nhất khi sử dụng sớm, có thể kết hợp với các thuốc DMARD để tăng hiệu lực điều trị Bệnh Viêm Khớp Dạng Thấp trong tương lai.
– Mycophenolate Mofetil ức chế chức năng của Lympho T và B do ức chế men Inosine monophosphate dehydrogenase, có vị trí trung tâm trong tổng hợp purines.
– Thailidomide ức chế mRNA của TNFα vì thế có thể có tác dụng trong các bệnh tự miễn như VKDT.
– Reumacon (CPH-82) là một glycoside bán tổng hợp và dẫn chất của podophyllum, đang được đánh giá lâm sàng trong các thử nghiệm so sánh với Placebo và Auranofin trong điều trị Bệnh Viêm Khớp Dạng Thấp.
– Các thuốc kháng viêm mới: ức chế chọn lọc men COX2, các thuốc kháng viêm mới (các thuốc kháng viêm cổ điển được thay đổi cách bào chế, kết hợp thay đổi cách hấp thu… để giảm bớt các tác dụng phụ).
KẾT LUẬN
Dự đoán các phương thức điều trị tương lai cho một bệnh còn chưa hoàn toàn biết rõ nguyên nhân và cơ chế sinh bệnh như bệnh Bệnh Viêm Đa Khớp không phải là một việc dễ dàng. Tuy nhiên việc sử dụng thuốc chống thấp khớp cải thiện bệnh (DMARD) cổ điển (đơn độc hoặc phối hợp với nhau) hoặc phối hợp với các thuốc mới như Cyclosporine, Mycophenolate Mofetil, Leflunomide… đã trở thành những điều trị chủ yếu cho Bệnh Viêm Khớp Dạng Thấp. Những năm gần đây, những biện pháp điều trị sinh học kháng lại yếu tố hoại tử u α (TNFα), kháng IL 1… đã được đưa vào điều trị với kết quả đáng khích lệ. Các thuốc này, hoặc dùng đơn độc hoặc kết hợp với Methotrexate Ayuartis sẽ rất hiệu quả với Bệnh Viêm Khớp Dạng Thấp,
TsThienquang: ĐT :0972690610
Website tham khảm về sản phẩm : Thày thuốc giỏi.vnhttp://thaythuocgioi.vn

Bệnh viêm đa khớp – Thuốc chữa bệnh viêm đa khớp

AUYARTISThuốc chữa bệnh viêm đa khớp
Bệnh viêm khớp dạng thấp Viêm khớp dạng thấp là một bệnh mạn tính gây viêm các khớp đối xứng, tổn thương phá hủy dần dần các cấu trúc tại khớp và quanh khớp. Biểu hiện bệnh gồm các triệu chứng: đột ngột viêm nhiều khớp, ấn đau nơi khớp viêm, hóa đặc ở hoạt dịch, viêm đối xứng ở các khớp như: khớp gian đốt bàn tay, bàn chân, cổ tay, khuỷu tay, cổ chân; cứng khớp kéo dài khoảng nửa giờ lúc buổi sáng thức dây; biến dạng co cứng, gập lệch xương trụ ngón tay, bong trượt các sợi gân duỗi, viêm màng hoạt dịch có khi gây ra hội chứng rãnh khối xương ở tay; Bệnh còn có biểu hiện dạng thấp khớp dưới da, ở nội tạng, viêm mạch gây loét chân, viêm thần kinh, tràn dịch màng phổi, màng tim, viêm củng mạc, hội chứng Sjogren là những triệu chứng khác ngoài khớp. Chẩn đoán chính xác bệnh là việc khó, có khi phải sinh thiết hạch dưới da, chụp Xquang… để giúp chẩn đoán. bệnh viêm đa khớp .Các thuốc kháng viêm không chứa steroid (KVKS) đã giúp giảm đau kháng viêm cho nhiều người bệnh, là những thuốc chủ yếu trong trị liệu nhiều bệnh lý cơ xương, bao gồm viêm khớp dạng thấp, thoái hóa khớp và bệnh thấp mô mềm.Trong một thời gian dài trước đây các bác sỹ thường khuyến cáo bệnh nhân sử dụng các thuốc kháng viêm steroid hoặc không steroid dùng đường uống hoặc tiêm trực tiếp vào ổ khớp giúp gảm đau và kháng viêm .Tuy nhiên cùng với lợi ích đã được biết rõ của các KVKS, xuất hiện nguy cơ cao tác dụng phụ trên đường tiêu hóa. Khoảng 40% số người dùng KVKS gặp phải các tác dụng phụ trên đường tiêu hóa (hầu hết là đau bụng, khó tiêu) và khoảng 2-4% phải nhập viện mỗi năm với các biến chứng trầm trọng như thủng, loét hoặc chảy máu.Hơn nữa các thuốc trên chỉ chữa được triệu chứng chứ không giải quyết được gốc rễ của bệnh .Gần đây trọng tâm việc điều trị đã chuyển từ việc làm thế nào để giảm nhẹ các biến chứng sang làm thế nào để ngăn chặn sự tiến triển của bệnh . Điều đó đồng nghĩa với việc điều trị đau và viêm cần làm chậm lại sự phá huỷ của sụn khớp . Thuốc điều trị viêm khớp , Viêm khớp dạng thấp lý tưởng phải có hiệu quả điều trị cao và không có tác dụng phụ. Một trong những thuốc hiện có là AUYARTIS đã được nghiên cứu và đã được đưa ra sử dụng trên thị trường gần 02 năm nay.

.Cách điêu trị AUYARTIS với 100% thành phần có nguồn gốc từ thiên nhiên giúp ngăn chặn sự mất năng lượng ở hệ miễn dịch và màng bao hoạt dịch. Chống thoái hoá khớp đồng thời tăng khả năng nhận diện của tế bào miễn dịch Pregnenolone- một tiểu hooc môn có tác dụng giảm sản xuất kháng thể tự sinh, giảm đau, giảm xưng khớp, chống tự miễn, giảm đáng kể sự phá huỷ khớp xương
AUYARTIS Thuốc chữa bệnh viêm đa khớp nhập khẩu từ Ân Độ
Thành phần bao gồm các loại thảo dược sau:
Commiphora Mukul Extract
: Chống viêm, giảm đau các bệnh viêm đa khớp ,bệnh thấp khớp, bệnh viêm khớp xương mãn tính.
Withania Somnifera: Chống viêm, giảm đau các bệnh viêm khớp, bệnh thấp khớp,điều hòa miễn dịch.
Boswellia Serrata Extract: Chống viêm, giảm đau các bệnh viêm khớp, bệnh thấp khớp. Hương Phụ: Chống viêm , giảm đau các chứng viêm khớp, bệnh gút, đau thần kinh tọa.
Cao Mỏ: Chống viêm, giảm đau khớp, đau cơ.
Cao Hoàng Kinh: Chống viêm, giảm đau các chứng viêm khớp viêm phổi
Mức Hoa Trắng: Chống viêm khớp, bong gân, giảm đau lưng.
Thổ Phục Linh Trung Quốc: Chống viêm thấp khớp, giảm đau người, đau đầu, các phản ứng đau do viêm, đau dây chằng.
Sâm Đất: Chống viêm thấp khớp, viêm nội tạng, phù nề, cổ trướng, điều hòa miễn dịch.
Bạch Tật Lê: Chống viêm khớp, giảm đau thấp khớp.
Cần Tây
: Chống viêm, giảm đau: chứng thấp khớp, bệnh gút, sưng cơ xương, đau người, khô khớp.
Ké Đồng Tiền: Chống viêm dây thần kinh, chứng thấp khớp, các phản ứng do viêm, đau dây thần kinh.
Cao Hồ Lô Ba
: Chống viêm, giảm đau thấp khớp, di chứng thấp khớp, đau do viêm, đau dây thần kinh, điều hòa miễn dịch.
Trachyspermum Ammi: Chống viêm, giảm đau thấp khớp, các phản ứng do viêm, đau dây thần kinh
In terloukin :hạn chế tá dụng thoái hoá biến sụn của cá tế bào đơn nhân
Interferon :Chống vi rút ,chống tăng sinh ,chống viêm nhiễm
Antiinaercellular athesion molecule : Ngăn chặn sư lan tràn của các tế bào viêm đi vào các tổ chưc khớp
tạo ra lớp màng hoạt tính giúp bảo vệ khớp và làm trơn ổ khớp
Kích thích quá trình sản xuất ra proteoglycan
nhằm tạo ra các mô sụn mới đồng thời ức chế các men stromelyse – Collagene là các chất gây phá huỷ sụn khớp
Masitinib
ức chế hoạt động của tế bào Mast (một thành phần trong phức hợp miễn dịch ,có quan hệ mật thiết đến cơ chế sinh bệnh của Bệnh viêm khớp dạng thấp thể cấp và mãn tính).
Hướng dẫn sử dụng và bảo quản: Người lớn mỗi ngày uống 3 lần, mỗi lần 2 viên. Bảo quản: bảo quản nơi khô mát dứới 25 độ , xa tầm tay trẻ em.
Thời hạn sử dụng: 02 năm kể từ ngày sản xuất, thời hạn sử dụng được ghi ở cạnh nhỏ bề mặt phía dưới hộp nhãn, phía tay phải của sản phẩm bán lẻ.
Chất liệu bao bì và quy cách đóng gói: Chất liệu bao bì: vỉ nhôm, hộp giấy, màng mỏng PE. Quy cách đóng gói: 10 viên/vỉ; 6 vỉ/hộp. Khối lượng tịnh 415mg/viên.
Giấy chứng nhận: Sản phẩm K-AYURVEDA AYUARTISđược Cục An toàn Vệ sinh Thực phẩm cấp giấy Chứng nhận tiêu chuẩn sản phẩm số: 1536/2008/YT-CNTC, ngày 12/03/2008.
Sản phẩm được nhập khẩu chính hãng và đã qua kiểm duyệt của bộ y tế .

Nhà phân phối Dược Phẩm Phú Hải : DT 0945.388.697
Phụ trách Tư vấn sản phẩm TsThienquang: ĐT :0972690610
Website chuyên nghành về Bệnh học nhấp chuột vào đây >>>: Thày thuốc giỏi

Website chuyên Thuốc và biệt dược nhấp chuột vào >>>: Thuốc chữa bệnh
Trung tâm tư vấn và hỗ trợ sản phẩm : BV đa khoa TP Bắc Giang
Trung tâm Tư vân và phân phối sản phẩm Tại TP Hà Nội :
Chi nhánh số 1 :Phòng khám chuyên khoa -Thạc sỹ bác sỹ Bạch Tuấn Long – Phố Bạch mai – HBT – HN
SP có bán tại các Bệnh viên và các nhà thuốc trên toàn quốc

CHUYỂN HÀNG TẬN TAY KHÁCH HÀNG TRÊN TOÀN QUỐC